Scholar Hub/Chủ đề/#triệu chứng lâm sàng/
Triệu chứng lâm sàng là những biểu hiện hay tình trạng mà bệnh nhân trải qua và được mô tả bởi bệnh nhân mình hoặc nhân viên y tế. Những triệu chứng này thường ...
Triệu chứng lâm sàng là những biểu hiện hay tình trạng mà bệnh nhân trải qua và được mô tả bởi bệnh nhân mình hoặc nhân viên y tế. Những triệu chứng này thường được dùng để đánh giá và chẩn đoán bệnh, đưa ra các quyết định điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh. Ví dụ về triệu chứng lâm sàng bao gồm sốt, đau, nôn mửa, ho, mệt mỏi, khó thở, thay đổi tâm trạng, mất ngủ, và mất cảm giác.
Triệu chứng lâm sàng có thể được chia thành hai loại chính là triệu chứng chủ quan và triệu chứng khách quan.
1. Triệu chứng chủ quan: Đây là những triệu chứng mà bệnh nhân cảm nhận và mô tả. Các triệu chứng chủ quan thường không thể đo lường hoặc đánh giá một cách chính xác bởi người khác. Ví dụ: đau, mệt mỏi, buồn nôn, ho, mất ngủ, và cảm giác không thoải mái. Những triệu chứng này thường được bệnh nhân đưa ra khi điều trị tại bệnh viện hoặc trong quá trình tương tác với nhân viên y tế.
2. Triệu chứng khách quan: Đây là những biểu hiện được quan sát hoặc đo lường bởi nhân viên y tế hoặc các phương pháp chẩn đoán khác. Các triệu chứng khách quan thường có thể được xác định và mô tả một cách cụ thể. Ví dụ: sốt (đo bằng nhiệt kế), tăng nhịp tim, tăng huyết áp, màu da thay đổi, và sự thay đổi trong kết quả xét nghiệm. Những triệu chứng này thường là căn cứ để đưa ra các quyết định điều trị và theo dõi sự tiến triển của bệnh.
Triệu chứng lâm sàng là một phần quan trọng trong việc đánh giá và chẩn đoán bệnh, đồng thời nó cũng giúp xác định và điều trị các biến chứng của bệnh. Việc chẩn đoán triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào sự kết hợp giữa triệu chứng chủ quan và triệu chứng khách quan, cùng với thông tin về lịch sử bệnh và các kết quả xét nghiệm khác.
Dưới đây là danh sách và mô tả chi tiết về một số triệu chứng lâm sàng phổ biến:
1. Sốt: Tình trạng nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường (trên 38 độ C). Sốt có thể là một biểu hiện của bệnh nhiễm trùng, viêm nhiễm, hoặc nguyên nhân khác.
2. Đau: Một tình trạng không thoải mái hoặc khó chịu trong cơ, xương, dây chằng, hoặc các cơ quan khác của cơ thể. Đau có thể được mô tả là đau nhức, đau nhói, đau chặt, đau cắt, hoặc đau nhức nhối.
3. Ho: Tình trạng phát ra âm thanh khi thở, do tiếng hơi thở đi qua các đường hô hấp bị kẹt hoặc bị kích thích. Ho có thể là triệu chứng của viêm mũi xoang, viêm phế quản, viêm phổi, hoặc các vấn đề hô hấp khác.
4. Mệt mỏi: Cảm giác mất năng lượng, căng thẳng, hay khó thực hiện các hoạt động hàng ngày. Mệt mỏi có thể là triệu chứng của nhiều bệnh, bao gồm suy nhược cơ thể, thiếu máu, bệnh lý gút, và thiểu năng tiền mãn.
5. Buồn nôn: Cảm giác muốn nôn hoặc có thể ở giai đoạn nôn. Buồn nôn có thể xuất hiện do sự kích thích của dạ dày, ruột, hoặc hệ thần kinh trung ương. Nó có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh, như say tàu xe, viêm ruột, viêm dạ dày, và nhiễm trùng.
6. Khó thở: Khó thở là sự khích lệ giảm của hệ thống hô hấp, trong đó bệnh nhân gặp khó khăn để lấy và hít vào khí quản. Triệu chứng này có thể xuất hiện trong các bệnh về phổi như hen suyễn, viêm phổi, hoặc bệnh tim mạch.
7. Thay đổi tâm trạng: Bao gồm một loạt các triệu chứng như lo lắng, trầm cảm, khó tập trung, lo sợ, hay đau khổ tinh thần. Thay đổi tâm trạng có thể là biểu hiện của bệnh tâm thần như trầm cảm, rối loạn lo âu, hoặc tâm lý cận thần.
8. Mất ngủ: Khó ngủ hoặc giấc ngủ không đủ và không thoải mái. Mất ngủ có thể do căng thẳng, bệnh lý giấc ngủ, tâm lý cản trở, hoặc do sử dụng chất kích thích.
9. Mất cảm giác: Thường là mất cảm giác hoặc giảm sự nhạy cảm của các giác quan như thị giác, thính giác và xúc giác. Triệu chứng này có thể liên quan đến vấn đề thần kinh hoặc tình trạng y tế khác.
Triệu chứng lâm sàng thường không đứng một mình mà thường kết hợp với nhau để tạo thành hộp đen triệu chứng, giúp nhân viên y tế đưa ra chẩn đoán và quyết định điều trị phù hợp.
Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêuNghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi với đột biến EGFR đã thể hiện tỷ lệ đáp ứng cao và sống không tiến triển (PFS).
Đối tượng và phương phápTrong nghiên cứu giai đoạn III này, các bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IIIB/IV đủ điều kiện đã được sàng lọc đột biến EGFR. Các bệnh nhân có đột biến được phân tầng theo loại đột biến (xóa exon 19, L858R, hoặc các dạng khác) và chủng tộc (người Châu Á hoặc không Châu Á) trước khi phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 để nhận 40 mg afatinib mỗi ngày hoặc tối đa sáu chu kỳ hóa trị bằng cisplatin và pemetrexed với liều chuẩn mỗi 21 ngày. Điểm cuối chính là PFS được đánh giá độc lập. Các điểm cuối phụ bao gồm phản ứng khối u, sống còn tổng thể, tác dụng phụ và kết quả do bệnh nhân báo cáo.
Kết quảTổng cộng 1269 bệnh nhân đã được sàng lọc và 345 người được phân ngẫu nhiên vào điều trị. Thời gian PFS trung bình là 11,1 tháng đối với afatinib và 6,9 tháng đối với hóa trị (tỷ lệ nguy cơ (HR), 0.58; 95% CI, 0.43 đến 0.78; P = .001). Trong những bệnh nhân có đột biến xóa exon 19 và L858R EGFR (n = 308), thời gian PFS trung bình là 13,6 tháng đối với afatinib và 6,9 tháng đối với hóa trị (HR, 0.47; 95% CI, 0.34 đến 0.65; P = .001). Các tác dụng phụ phổ biến nhất liên quan đến điều trị là tiêu chảy, phát ban/mụn trứng cá, và viêm miệng cho afatinib và buồn nôn, mệt mỏi, và chán ăn cho hóa trị. Kết quả do bệnh nhân báo cáo thiên về afatinib, với khả năng kiểm soát tốt hơn về ho, khó thở, và đau.
Kết luậnAfatinib liên quan đến việc kéo dài thời gian sống không tiến triển khi so sánh với hóa trị tiêu chuẩn kép ở bệnh nhân ung thư phổi tuyến di căn với đột biến EGFR.
#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG Giới thiệu: Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân bao gồm thay đổi thoái hóa, hẹp ống sống, ung thư, nhiễm trùng, chấnthương và các quá trình viêm. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một trong những bất thường được chẩn đoán phổ biến nhất liên quan đến đau thắt lưng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng vàcộng hưởng từ và được phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020.Kết quả: 29.5% bệnh nhân trong nghiên cứu này có liên quan đến thoát vị đĩa đệm L5 - S1 và 45.5% bệnh nhân thoátvị đĩa đệm L4 - L5. Hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh và rối loạn cảm giác là những triệu chứng hay gặp nhất. Rốiloạn dinh dưỡng và rối loạn cơ tròn gặp ở thể thoát vị đĩa đệm ra sau và trong lỗ ghép, ở tầng L4-L5 và L5-S1. Cộng hưởng từcó giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, trong chẩn đoán thể thoát vị, độ nhạy từ97.9%% - 100%, độ đặc hiệu từ 98.1% - 100%, độ chính xác từ 98.2% - 100%; trong chẩn đoán tầng thoát vị cụ thể, độ nhạy từ95.5% - 100%, độ đặc hiệu từ 90% - 100%, độ chính xác từ 94.2% - 100%.Kết luận:- Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối tương quan được thể hiện giữa các phát hiện lâm sàng và kết quả MRI. Triệu chứnglâm sàng hay gặp là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm hay gặp thể lồi, thoát vị ra sau và ở tầngL4-L5.- Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với độ chính xáctừ 94.2% - 100%.
#Thoái hóa đĩa đệm #Chụp cộng hưởng từ #Thoát vị đĩa đệm
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO TIÊU CHUẨN ROME IV Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (IBS: Irritable bowel syndrome) là một rối loạn chức năng tiêu hóa. Theo tiêu chuẩn ROME IV, bệnh nhân có IBS khi có triệu chứng đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong vòng 3 tháng gần nhất liên quan đến rối loạn đi tiêu. Các bệnh lý viêm loét đại tràng, polyp hay ung thư đại trực tràng cũng có triệu chứng giống IBS nhưng thường kèm theo triệu chứng báo động. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn Rome IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng, kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân ≥18 tuổi đã được nội soi tại trung tâm nội soi của Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 187 ca được nội soi đại trực tràng, 54% có tổn thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 60,3% có triệu chứng báo động, 41% không có triệu chứng báo động. Trong đó có 17,6% Viêm/loét, 36,9% polyp, 13,4 % túi thừa. Kết luận: Nhóm bệnh nhân có tổn thương trên nội soi, đa số bệnh nhân có triệu chứng báo động nhưng vẫn có một số bệnh nhân không có triệu chứng báo động. Vì vậy trong quy trình chẩn đoán IBS cần chú trọng loại trừ những yếu tố nguy cơ và chỉ định cận lâm sàng tầm soát như nội soi đại trực tràng nên được thực hiện.
#Hội chứng ruột kích thích #tiêu chuẩn ROME IV #triệu chứng báo động #nội soi đại trực tràng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA Ở NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sang rối loạn lo âu lan tỏa ở người bệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 – 2021. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 118 người bệnh được chẩn đoán là rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10 điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 - 2021. Kết quả: Người bệnh RLLALT phần lớn là nữ (55,9%), tuổi thường gặp là từ 30 đến 49 tuổi. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 46,98 ± 14,27. Mức độ lo âu thường gặp là nặng theo HAM-A (50,8%). Phần lớn là chủ đề gia đình (61,0%) và tai nạn bệnh tật (58,5%). Triệu chứng trong nhóm kích thích thần kinh thực vật thường gặp là hồi hộp/ tim đập mạnh/ nhanh (93,2%). Các triệu chứng tâm thần thường gặp nhất là triệu chứng chứng bồn chồn (44,1%), triệu chứng căng dễ giật mình (33,1%) và khó ngủ vì lo lắng (77,1%). Các triệu chứng cơ thể thường gặp nhất là: vã mồ hôi (60,2%), buồn nôn/khó chịu ở bụng (42,4%), cảm giác tê cóng/kim châm (39,8%). Kết luận: Rối loạn lo âu lan tỏa thường gặp ở nữ, tuổi từ 30 – 49, Mức độ lo âu chủ yếu là nặng, thường lo âu về chủ đề gia đình và tai nạn bệnh tật, triệu chứng khác thường gặp nhất là hồi hộp/ tim đập mạnh/ nhanh, khó ngủ vì lo lắng, bồn chồn, dễ giật mình, cảm giác tê cóng / kim châm.
#rối loạn lo âu lan tỏa #triệu chứng #đặc điểm
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG KHỞI PHÁT NHỒI MÁU HỆ TUẦN HOÀN NÃO SAU Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm triệu chứng lâm sàng khởi phát của nhồi máu hệ tuần não não sau. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang có đối chứng với 115 bệnh nhân nhồi máu hệ tuần hoàn não trước và 130 bệnh nhân nhồi máu hệ tuần hoãn não sau. Kết quả: nhồi máu hệ tuần hoàn não sau có triệu chứng khởi phát. Liệt nửa người 50,43%, rối loạn ngôn ngữ 18,26%, méo miệng 70,43%, chóng mặt 31,30%, nôn buồn nôn 34,78%, hôn mê 4,34%. Kêt luận: nhồi máu hệ tuần hoàn não sau tỷ lệ các triệu chứng khởi phát như liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, méo miệng gặp ít hơn khi nhồi máu hệ tuần hoãn não trước, Trong khi chóng mặt, nôn, buồn nôn, hôn mê gặp nhiều hơn khi nhồi máu hệ tuần hoàn não trước.
#tuần hoàn não sau #nhồi máu não #chóng mặt #triệu chứng nhồi máu não
Đánh giá kết quả điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện sản nhi quảng ninh Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chửa tại sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 27 bệnh nhân chẩn đoán chửa tại sẹo mổ lấy thai điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh từ 01/01/2016 – 31/12/2016.
Kết quả: Độ tuổi trung bình 33,4 tuổi. 19/27 bệnh nhân có tiền sử mổ lấy thai 2 lần. 18/27 bệnh nhân chỉ chậm kinh, không có triệu chứng khác phát hiện chửa tại sẹo mổ lấy thai qua siêu âm. Tất cả được chẩn đoán dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo, 14/27 bệnh nhân có tuổi thai từ 5 đến 6 tuần, siêu âm túi thai có xu hướng phát triển về phía buồng tử cung ở 26/27 bênh nhân. Nồng độ βhCG trước điều trị từ 10000 đến 50000 mIU/ml chiếm tỷ lệ cao nhất với 10/27 bệnh nhân. 26/27 bệnh nhân được điều trị thành công bằng phương pháp hút thai dưới siêu âm, 1 bệnh nhân được hút thai dưới siêu âm kết hợp với điều trị methotrexat (MTX) toàn thân, kết quả thành công.
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng chửa tại sẹo mổ lấy thai nghèo nàn. Chẩn đoán dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo. Điều trị bằng phương pháp hút thai dưới siêu âm cho tỷ lệ thành công cao ở tuổi thai dưới 7 tuần.
#chửa tại sẹo mổ lấy thai #triệu chứng lâm sàng #siêu âm đầu dò âm đạo.
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG NHIỄM HPV VỚI CÁC TRIỆU CHỨNG LẦM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Chỉ định cắt tử cung hoàn toàn hay bán phần trong u xơ tử cung căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có kết quả xét nghiệm HPV. Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của tình trạng nhiễm HPV với các triệu chứng lấm sàng, cận lâm sàng cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 420 bệnh nhân thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 6/2019 đến tháng 12/2019 tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung là 7,1%. Tỷ lệ có tổn thương cổ tử cung ở nhóm HPV dương tính cao gấp 1,7 lần nhóm không tổn thương cổ tử cung (p =0,12). Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm có soi cổ tử cung bất thường gấp 2,21 lần nhóm soi cổ tử cung bình thường (p = 0,04). Tỷ lệ nhiễm HPV của nhóm có tế bào học cổ tử cung bất thường gấp 9,2 lần nhóm có tế bào học bình thường (p = 0,004). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV là 7,1%. Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm có soi cổ tử cung bất thường cao hơn nhóm soi cổ tử cung bình thường (p = 0,04). Tỷ lệ nhiễm HPV của nhóm có tế bào học cổ tử cung bất thường cao hơn nhóm có tế bào học bình thường (p = 0,004).
#soi cổ tử cung #HPV Cobas #ung thư cổ tử cung
SỰ LƯU HÀNH VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA VỊT NHIỄM CẦU TRÙNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nghiên cứu này được thực hiện để xác định sự lưu hành của mầm bệnh cầu trùng và các triệu chứng lâm sàng bệnh gây ra trên vịt được nuôi tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2022, 620 mẫu phân được thu từ 124 hộ và trang trại nuôi vịt đã được xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi (Fulleborn). Sau đó, vịt dương tính với noãn nang cầu trùng và có triệu chứng lâm sàng của bệnh được mổ khám để kiểm tra bệnh tích đại thể. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm mầm bệnh cầu trùng tại các hộ chăn nuôi vịt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là 58,87%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố về độ tuổi của vịt, phương thức nuôi và phương thức cho ăn có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm mầm bệnh cầu trùng. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của vịt bị nhiễm bệnh cầu trùng là còi cọc và có bất thường về phân (phân lỏng/sáp/có máu hoặc niêm mạc ruột). Như vậy, cần có sự quan tâm tới việc kiểm soát bệnh cầu trùng trên đàn vịt, không chỉ để nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn giúp hạn chế sự lây truyền mầm bệnh cho các loài động vật cảm nhiễm khác.
#Cầu trùng #Thừa Thiên Huế #Vịt
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHẢI ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu nhận xét một số đăc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại tràng phải được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 43 bệnh nhân ung thư đại tràng phải tại bệnh viện Thanh Nhàn từ 7/2017 đến 10/2021. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và nối máy. Chúng tôi đánh giá các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 53,5 ± 0,7, tỷ lệ nam/nữ là 1,26; 62,8% chỉ số BMI bình thường (18,5 – 24,9%). Đau bụng là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất (83,7%); 11,6% bệnh nhân sờ thấy u khi khám bụng. 100% khối u được phát hiện qua nội soi đại tràng: 48,8% ở đại tràng lên, 41,9% ở đại tràng góc gan; 83,7% u thể sùi; 83,7% có kích thước u chiếm > ½ chu vi đại tràng. 97,7% khối u được phát hiện trên cắt lớp vi tính ổ bụng với hình ảnh dày thành đại tràng. Tỷ lệ giai đoạn I, II, III sau mổ là 9,3%; 48,8%; 42,9%. Kết luận: Đa số bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật nội soi được chẩn đoán ở giai đoạn sớm với triệu chứng lâm sàng không điển hình. Nội soi đại tràng là phương pháp chẩn đoán có giá trị quan trọng nhất.
#ung thư đại tràng #phẫu thuật #nội soi #triệu chứng
NGUYÊN NHÂN PHẢN VỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG THEO NGUYÊN NHÂN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG (2017-2021) Mục tiêu: Mô tả nguyên nhân phản vệ và đặc điểm lâm sàng theo nhóm nguyên nhân tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 129 trẻ phản vệ tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2017 đến 7/2021. Kết quả: 63,6% trẻ dưới 1 tuổi; tỷ lệ nam/nữ: 1,4/1, trong đó 64,3% người bệnh được chuyển lên từ các cơ sở y tế. Thuốc là nguyên nhân gây phản vệ cao nhất: 62,8%, vắc xin: 18,6%, thức ăn: 14%, côn trùng đốt 3,9%... Các triệu chứng lâm sàng của phản vệ đa dạng theo nhóm nguyên nhân: do thuốc biểu hiện ở tuần hoàn (91%) và thần kinh (88%); do vắc xin biểu hiện ở hệ tuần hoàn (92%), thần kinh (96%); do thức ăn và côn trùng biểu hiện nhiều ở da và niêm mạc (100%; 100%). Căn nguyên thuốc và vắc xin thường gây phản vệ mức độ nặng, độ 3 (64,2%; 54,2%) và độ 4 (12,3%; 8,3%). Kết luận: Thuốc là nguyên nhân gây phản vệ chủ yếu. Phản vệ do thuốc và vắc xin biểu hiện triệu chứng nhiều ở hệ tuần hoàn, thần kinh và thường ở mức độ nặng. Phản vệ do thức ăn và côn trùng chủ yếu gây triệu chứng ở niêm mạc.
#phản vệ #triệu chứng #trẻ em